Ung thư vú: Triệu chứng, nguyên nhân, giai đoạn và nguy cơ di căn
Ung thư vú là sự tăng trưởng bất thường của các tế bào trong mô vú, đôi khi có thể sờ thấy dưới dạng u cục. Khối u hình thành khi các tế bào vú phân chia không kiểm soát, tạo ra mô thừa. U vú có thể lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Các tế bào ung thư có khả năng lan rộng bên trong vú, di chuyển đến các hạch bạch huyết ở nách và di căn đến những cơ quan khác trong cơ thể.

Ung thư vú có các loại nào?
Các loại ung thư vú thường gặp gồm:
- Ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS)
- Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS)
- Ung thư biểu mô ống xâm lấn (IDC)
- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC hoặc ILB)
- Bệnh Paget vú
- Ung thư vú dạng viêm (IBC).
Các giai đoạn ung thư vú
Ung thư vú được chia thành 5 giai đoạn, từ giai đoạn 0 (tiền ung thư) đến giai đoạn IV (di căn). Mỗi giai đoạn phản ánh mức độ tiến triển của bệnh:
Giai đoạn 0: Tiền ung thư. Tế bào ung thư nằm trong ống dẫn sữa, chưa xâm lấn mô vú xung quanh.
Giai đoạn I: Ung thư bắt đầu xâm lấn mô vú khỏe mạnh nhưng khối u còn nhỏ.
Giai đoạn II: Khối u lớn hơn so với giai đoạn I, có thể lan đến một số hạch nách nhưng chưa di căn xa.
Giai đoạn III: Ung thư lan rộng, ảnh hưởng nhiều hạch bạch huyết hoặc có đặc điểm tiến triển mạnh.
Giai đoạn IV: Ung thư di căn đến các cơ quan khác như xương, gan, phổi hoặc não; còn gọi là ung thư vú giai đoạn cuối.
Người mắc ung thư vú giai đoạn sớm thường có khối u dưới 2 cm, có thể lan đến rất ít hạch nách. Triệu chứng giai đoạn đầu thường mờ nhạt và dễ bỏ qua nếu không sàng lọc định kỳ.

Các giai đoạn ung thư vú.
Triệu chứng của ung thư vú
Ung thư vú có thể gây ra một hoặc nhiều triệu chứng sau:
- Cục u không đau ở vú hoặc nách
- Chảy dịch hoặc chảy máu bất thường ở núm vú
- Da vú sần vỏ cam, nhăn nheo
- Ngứa hoặc phát ban dai dẳng quanh núm vú
- Núm vú tụt hoặc lõm vào trong
- Da vú sưng, dày hoặc đỏ
- Thay đổi kích thước hoặc hình dạng vú.

Các triệu chứng của ung thư vú.
Nguyên nhân gây ung thư vú là gì?
Nguyên nhân chính xác chưa được xác định. Tuy nhiên, có khoảng 5–10% trường hợp liên quan đến đột biến gen BRCA1 và BRCA2 – hai gen ức chế khối u, có vai trò sửa chữa DNA tổn thương. Khi gen BRCA bị đột biến, DNA lỗi không được sửa chữa đúng cách, làm tăng nguy cơ ung thư vú. Đột biến BRCA thường có tính di truyền trong gia đình.
Ngoài ra, ung thư vú có thể liên quan đến yếu tố nội tiết. Phụ nữ dậy thì sớm, mãn kinh muộn hoặc tiếp xúc với estrogen kéo dài có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Phụ nữ trên 40 tuổi cũng có tỷ lệ mắc bệnh tăng đáng kể.
Khối u ung thư vú hình thành như thế nào?
Ung thư vú thường bắt đầu từ tế bào trong ống dẫn sữa (IDC). Một số trường hợp bắt đầu từ tiểu thùy (ILC). Các tế bào bất thường phân chia nhanh hơn tế bào bình thường, tích tụ tạo thành khối u. Những tế bào này có thể xâm lấn mô xung quanh và lan theo đường bạch huyết hoặc máu đến các cơ quan khác, gây di căn.
Các yếu tố nguy cơ của ung thư vú
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm:
- Giới tính: nữ giới có nguy cơ cao hơn nam giới
- Tuổi càng cao, nguy cơ càng tăng
- Bệnh lý tuyến vú như xơ vú, áp xe vú
- Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú
- Từng bị ung thư một bên vú
- Phơi nhiễm tia xạ vùng ngực
- Béo phì
- Dậy thì sớm (trước 12 tuổi)
- Mãn kinh muộn
- Chưa từng mang thai
- Liệu pháp hormone sau mãn kinh
- Uống rượu bia.
Ung thư vú có thể gây biến chứng như thế nào?
Ung thư vú giai đoạn tiến xa có thể gây nhiều biến chứng:
Đau do ung thư
Khối u lớn gây chèn ép dây thần kinh, mô hoặc cơ quan, tạo cảm giác đau âm ỉ hoặc đau nhói.
Biến chứng xương
Ung thư vú di căn xương gây:
- Gãy xương bệnh lý
- Đau xương
- Tăng canxi máu → suy thận, lú lẫn, mất trí nhớ.
Ung thư lan vào cột sống có thể gây chèn ép tủy sống, khiến bệnh nhân tê, yếu chi hoặc khó đi lại.
Biến chứng phổi
Ung thư di căn phổi có thể gây: Khó thở, ho kéo dài, đau ngực, tràn dịch màng phổi (cần dẫn lưu).
Biến chứng gan
Ung thư lan đến gan gây: Đầy bụng, đau hạ sườn phải, giảm cân nhanh, vàng da.
Biến chứng não
Ung thư di căn não có thể gây: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, co giật, giảm trí nhớ.
Ngoài ra, bệnh nhân ung thư vú có nguy cơ cao bị: Phù bạch huyết, viêm da do xạ trị, giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng.

Ung thư vú có thể gây ra nhiều biến chứng khác.
Cách ngăn ngừa ung thư vú
Phụ nữ nguy cơ trung bình
- Hạn chế rượu bia
- Tập thể dục đều đặn
- Duy trì cân nặng phù hợp
- Không dùng hormone thay thế khi không cần thiết
- Ăn uống lành mạnh
- Tự khám vú mỗi tháng
- Khám sàng lọc theo hướng dẫn bác sĩ.
Phụ nữ nguy cơ cao
- Tầm soát ung thư vú chuyên sâu bằng MRI, siêu âm, nhũ ảnh
- Có thể dùng thuốc dự phòng (chống estrogen) theo chỉ định
- Một số trường hợp cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ vú dự phòng để giảm nguy cơ.
Theo: mountelizabeth



